Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thực chất thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Thanh tra năm 2010, hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thanh tra. Như vậy, quyết định thanh tra là cơ sở pháp lý quan trọng để tiến hành một cuộc thanh tra. Quyết định thanh tra là văn bản do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành theo quy định của pháp luật để tiến hành thanh tra nhằm đạt được mục đích, yêu cầu của một cuộc thanh tra. Có thể nhận thấy, việc ban hành quyết định thanh tra là căn cứ pháp lý quan trọng nhất, bảo đảm cho hoạt động thanh tra được tiến hành, thực hiện theo quy định của pháp luật.
Để soạn thảo được một quyết định thanh tra đáp ứng được mục đích, yêu cầu đã đặt ra yêu cầu người soạn thảo phải hiểu và nắm vững các quy định của Luật Thanh tra năm 2010; của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP; của Nghị định số 07/NĐ-CP; của Thông tư số 06/2021/TT-TTCP và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ… Cần chú ý tránh những sai sót, nhầm lẫn về thẩm quyền, về căn cứ, về phạm vi, nội dung, đối tượng, thời hạn, thể thức…
Quyết định thanh tra thể hiện quyền lực nhà nước, phải được ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Yêu cầu của một quyết định thanh tra gồm:
Thứ nhất, bảo đảm căn cứ để ban hành: căn cứ vào kế hoạch thanh tra; căn cứ theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; căn cứ yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Đó là 4 căn cứ để ban hành quyết định thanh tra theo Luật Thanh tra năm 2010.
Thứ hai, bảo đảm đầy đủ nội dung: Quyết định hành thanh tra phải có đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
– Căn cứ pháp lý để thanh tra;
– Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
– Thời hạn thanh tra;
– Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
Thứ ba, bảo đảm tính khả thi, có nghĩa là phải có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyết định trên thực tế: con người, về vật chất kỹ thuật, thời gian, kinh phí…
Về thể thức của Quyết định thanh tra được thực hiện theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ. Mẫu Quyết định thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-TTCP.
Về trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định thanh tra, thực hiện theo 3 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị soạn thảo
Cần xác định mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra: Theo chương trình kế hoạch đã được duyệt; Tập trung vào những vấn đề bức xúc, nổi cộm; Tập trung vào những vấn đề có dấu hiệu sai phạm; Đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước. Cần thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra; xác định căn cứ pháp luật để ban hành quyết định thanh tra.
Bước 2: Soạn thảo quyết định thanh tra
Lựa chọn, xác định nội dung, phạm vi, đối tượng thanh tra; Lựa chọn thành viên Đoàn thanh tra; Dự thảo quyết định thanh tra. Tham vấn ý kiến của người ra quyết định thanh tra, của các cơ quan quản lý lĩnh vực thanh tra. Kiểm tra tính pháp lý của dự thảo quyết định thanh tra: kiểm tra xác định hình thức và nội dung của quyết định thanh tra.
Bước 3: Hoàn thiện dự thảo trình ký
Hoàn thiện, sau đó trình ký quyết định thanh tra, ban hành và gửi quyết định thanh tra đến Thủ trưởng cơ quan thanh tra cấp trên và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp để báo cáo; Thủ trưởng và các đơn vị thuộc cơ quan ban hành quyết định thanh tra; thành viên Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra; các đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để chấp hành.
Tóm lại, để soạn thảo được quyết định thanh tra cần phải có kiến thức, thường xuyên cập nhật các quy định của pháp luật đồng thời có kinh nghiệm thực tiễn về công tác thanh tra. Như vậyquyết định thanh tra mới mang tính khả thi, đúng thể thức, nội dung theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định./.
TS. Triệu Thị Thu
Khoa NVTT, Trường Cán bộ Thanh tra
Cơ quan chủ quản: Thanh tra Chính phủ
Giấy phép hoạt động: 46/GP-BC
cấp ngày: 06/5/2015
Nơi cấp: Bộ Thông tin và Truyền thông
© 2021 Bản quyền của Trường Cán bộ Thanh tra. Design by tcsoft.vn
Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản
(Ghi rõ nguồn http://truongcanbothanhtra.gov.vn nếu sử dụng thông tin từ Website này)