1. Những quy định về cộng tác viên thanh tra hiện nay qua thực tiễn hoạt động đã gặp phải những khó khăn, vướng mắc cần được nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp quy định của pháp luật về trưng tập, quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra trong hoạt động thanh tra
Quy định về cộng tác viên thanh tra trong hoạt động thanh tra đã được đề cập trong Pháp lệnh thanh tra năm 1990, Luật Thanh tra 2004 và Nghị định 100/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Theo đó, vấn đề cộng tác viên thanh tra đã dần được quy định cụ thể, chi tiết, làm rõ hơn về đối tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền trưng tập, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cộng tác viên thanh tra. Tiếp đó, trong giai đoạn thực hiện Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra đã được ban hành thay thế Nghị định 100/2007/NĐ-CP. Những vấn đề liên quan đến cộng tác viên thanh tra được quy định cụ thể tại Nghị định này.
Trên cơ sở đó, nhiều cơ quan đã ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể các vấn đề liên quan đến cộng tác viên thanh tra như: Thông tư số 68/2013/TT-GTVT ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành giao thông vận tải quy định cụ thể về tiêu chuẩn, thủ tục trưng tập cộng tác viên thanh tra tại Chương 6; Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục (sửa đổi, bổ sung năm 2014 bởi Thông tư 31/2014/TT-BGDĐT ngày 6/9/2014), Thông tư 32/2014/TT-BGDĐT ngày 25/9/2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục…
Có thể khái quát quy định của pháp luật về trưng tập, quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra trong hoạt động thanh tra trên các vấn đề sau:
a) Về đối tượng, tiêu chuẩn.
Nghị định 100/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra đã quy định tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của Đoàn thanh tra[1].
Nghị định số 97/2011/NĐ-CP quy định về Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra đã quy định rõ hơn về cộng tác viên thanh tra và tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra. Theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định 97: Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước; Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.
Dựa trên đối tượng, tiêu chuẩn chung này, một số bộ, ngành đã ban hành quy định về đối tượng, tiêu chuẩn cụ thể của cộng tác viên thanh tra thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để phù hợp với đặc thù chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.
– Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Thông tư số 68/2013/TT-BGTVT ngày 31/12/2013 của Bộ GTVT quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Thông tư 68) quy định về đối tượng, tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra giao thông vận tải như sau:
Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ của thanh tra giao thông vận tải, được cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành giao thông vận tải, được trưng tập để thực hiện thanh tra (theo Điều 20). Ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP, cộng tác viên thanh tra giao thông vận tải phải đáp ứng các tiêu chuẩn: có trình độ cao đẳng chuyên ngành trở lên phù hợp với nội dung thanh tra; am hiểu, có kinh nghiệm về chuyên ngành giao thông vận tải; đối với cộng tác viên thanh tra được trưng tập để tham gia đoàn thanh tra có nội dung liên quan đến chuyên môn sâu, công nghệ cao, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này phải hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải (trong nước hoặc nước ngoài) tối thiểu 03 năm; được cơ quan thanh tra sử dụng cộng tác viên thanh tra xem xét về yêu cầu chuyên môn trước khi quyết định trưng tập (theo Điều 21).
– Trong ngành giáo dục và đào tạo, cộng tác viên thanh tra giáo dục được chia làm hai đối tượng:
+ Cộng tác viên thanh tra giáo dục thường xuyên là công chức, viên chức trong ngành giáo dục, không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra, có đủ tiêu chuẩn theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục, trưng tập làm nhiệm vụ thanh tra;
+ Cộng tác viên thanh tra giáo dục theo vụ việc là công chức, viên chức trong và ngoài ngành giáo dục, không thuộc biên chế của cơ quan thanh tra giáo dục, được trưng tập tham gia đoàn thanh tra theo vụ việc.
b) Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trưng tập, quản lý cộng tác viên thanh tra.
Nghị định 100/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra đã quy định việc trưng tập cộng tác viên thanh tra. Theo đó, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra. Việc trưng tập cộng tác viên thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản trưng tập cộng tác viên thanh tra phải ghi rõ căn cứ để trưng tập, đối tượng được trưng tập, thời gian trưng tập, nơi làm việc, chế độ đãi ngộ. Trước khi trưng tập cộng tác viên thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải thống nhất với cơ quan quản lý trực tiếp người được trưng tập. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng tập có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập.
Việc trưng tập cộng tác viên thanh tra hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 23, Nghị định 97, về cơ bản các quy định này giữ nguyên giống như quy định của Nghị định 100 vừa nêu. Tuy nhiên, Nghị định số 97/2011/NĐ-CP quy định về Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra đã hạn chế chủ thể có thẩm quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra so với Nghị định 100/2007/NĐ-CP, nếu Nghị định 100 cho phép thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra thì Nghị định 97/2011/NĐ-CP chỉ cho phép thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra[2].
Dựa trên quy định chung về trình tự, thủ tục trưng tập, việc trưng tập cộng tác viên thanh tra trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể về cơ bản đều được hướng dẫn theo trình tự, thủ tục trên. Tuy nhiên, một số ngành, lĩnh vực thường xuyên trưng tập cộng tác viên thanh tra bổ sung thêm quy định về việc xây dựng hệ thống cộng tác viên thanh tra để sử dụng hoặc trưng tập tham gia Đoàn thanh tra khi cần thiết như trong ngành giáo dục, giao thông vận tải.
Căn cứ hệ thống cộng tác viên thanh tra đã được thiết lập và kết quả khảo sát, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có văn bản đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp người được trưng tập. Nội dung văn bản trưng tập phải được nêu cụ thể về căn cứ trưng tập, đối tượng trưng tập, yêu cầu về chuyên môn, kinh nghiệm; thời gian trưng tập, chế độ và các nội dung khác liên quan. Cơ quan trưng tập có thể không đưa người được trưng tập tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra nếu người được trưng tập không đáp ứng yêu cầu của cơ quan trưng tập về đối tượng, chuyên môn, kinh nghiệm hoặc lý do khác nhằm bảo đảm khách quan trong quá trình thanh tra (theo Điều 22).
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra
Nếu như Nghị định 100/2007/NĐ-CP quy định cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và Trưởng đoàn thanh tra thì Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định khi được trưng tập, tham gia Đoàn thanh tra, cộng tác viên thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra theo quy định tại Điều 47 và Điều 54 của Luật Thanh tra.
Theo quy định tại các Điều 47 và Điều 54 của Luật Thanh tra, cộng tác viên thanh tra với tư cách là thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra; Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó; Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 46 (với tư cách là thành viên Đoàn thanh tra hành chính) hoặc Điều 53 (với tư cách là thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành) của Luật thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao; Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra; Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Cộng tác viên thanh tra các ngành, lĩnh vực ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị định 97 còn phải tuân theo các quy định khá đặc thù như tại Thông tư 54 của Bộ giáo dục và đào tạo có quy định về đối tượng cộng tác viên thanh tra thường xuyên, đối tượng này không chỉ tham gia Đoàn thanh tra (có nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra giống quy định tại Nghị định 97) mà còn có những nhiệm vụ, quyền hạn khác, cụ thể như sau: Thường xuyên rèn luyện, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra; Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và cơ sở giáo dục nơi cộng tác viên thanh tra giáo dục đang công tác theo dõi về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân công của thủ trưởng đơn vị; Chấp hành quyết định trưng tập làm nhiệm vụ thanh tra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi tham gia Đoàn thanh tra theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Phát hiện và báo cáo kịp thời với cơ quan thanh tra về những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục tại địa phương, cơ sở; Được tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, được đảm bảo các điều kiện, phương tiện làm việc, các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị quản lý cộng tác viên thanh tra (theo Điều 5, Thông tư 54).
d) Chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra
Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, cộng tác viên thanh tra được cơ quan trực tiếp quản lý trả lương, phụ cấp (nếu có);cơ quan trưng tập chi trả tiền công tác phí, bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác như thành viên của Đoàn thanh tra. Trường hợp cơ quan trưng tập không trực tiếp quản lý nguồn kinh phí chi trả thì cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan trưng tập chi trả công tác phí cho cộng tác viên thanh tra theo đề nghị của cơ quan trưng tập.
Cộng tác viên thanh tra giao thông vận tải còn được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thanh tra; được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng; Được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật (theo Điều 23, Thông tư 68/2013/TT-BGTVT).
Cộng tác viên thanh tra giáo dục sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục hiện đang công tác, được hưởng chế độ, chính sách đãi ngộ khi tham gia Đoàn thanh tra (không bao gồm thanh tra các kỳ thi) như sau: Cộng tác viên thanh tra giáo dục là giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông thì thời gian làm việc một buổi được thanh toán số tiền bằng 3 tiết (hoặc giờ dạy) định mức; Cộng tác viên thanh tra giáo dục là giáo viên, giảng viên ở các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thì thời gian làm việc một buổi được thanh toán số tiền bằng 1,5 giờ chuẩn giảng dạy; Cộng tác viên thanh tra giáo dục không phải là giáo viên, giảng viên thì thời gian làm việc một buổi được thanh toán số tiền bằng 6 giờ định mức[3].
e)Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra
Theo quy định tại Điều 26, Nghị định 97: Kinh phí cho việc trưng tập cộng tác viên thanh tra thuộc cơ quan thanh tra nhà nước cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm; hàng năm, các cơ quan thanh tra nhà nước lập dự toán kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.
f) Trách nhiệm của cộng tác viên thanh tra
Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 97: Cộng tác viên thanh tra phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra; phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 97: Cộng tác viên thanh tra không được tham gia Đoàn thanh tra hoặc phải từ chối tham gia Đoàn thanh tra trong trường hợp vợ (hoặc chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình, của vợ (hoặc của chồng) là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
g) Trách nhiệm quản lý, sử dụng cộng tác viên thanh tra
Bên cạnh việc quy định về trách nhiệm của cộng tác viên thanh tra, Nghị định 97 cũng quy định rõ về trách nhiệm quản lý, sử dụng cộng tác viên thanh tra của cơ quan thanh tra như sau: Cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập cộng tác viên thanh tra có trách nhiệm sử dụng cộng tác viên thanh tra theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra; quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra trong thời gian trưng tập; thực hiện chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra theo quy định (Điều 4, Nghị định 97).
2. Một số vướng mắc trong quy định của pháp luật về cộng tác viên thanh tra
Một là, quy định về thẩm quyền trưng tập: chỉ thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra.
Theo Điều 17 Nghị định 100, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra nhưng theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 97, chỉ Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật thanh tra năm 2010 thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước và thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đều có quyền ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra hành chính (theo Điều 43), Chánh thanh tra bộ, Chánh thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bộ trưởng, Giám đốc sở đều có quyền ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra chuyên ngành (theo Điều 51). Như vậy, việc Nghị định 97 quy định chỉ thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra có sự bất hợp lý vì thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có quyền ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra theo Luật thanh tra thì tại sao lại không có quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định của Nghị định 97.
Hai là, sử dụngthuật ngữ “cơ quan thanh tra nhà nước” trong Nghị định 97 là chưa đầy đủ và chính xác.
Nghị định 100/2007/NĐ-CP và Nghị định 97/2011/NĐ-CP đều quy định cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là Nghị định 100/2007/NĐ-CP ban hành theo Luật thanh tra năm 2004, mà theo Luật thanh tra năm 2004 các cơ quan tiến hành hoạt động thanh tra chính là các cơ quan thanh tra nhà nước nên quy định như vậy là hợp lý và đảm bảo mọi cơ quan có chức năng thanh tra đều được trưng tập cộng tác viên thanh tra. Nhưng đến Luật thanh tra năm 2010, các cơ quan tiến hành hoạt động thanh tra không chỉ bao gồm cơ quan thanh tra nhà nước mà còn bao gồm cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gọi chung là cơ quan thực hiện chức năng thanh tra. Do đó, Nghị định 97/2011/NĐ-CP ban hành theo Luật thanh tra năm 2010 vẫn quy định cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập là không chính xác.
Ba là, quy định cộng tác viên thanh tra phải là công chức, viên chức.
Theo Điều 16 Nghị định 100, Cộng tác viên thanh tra là người có phẩm chất, đạo đức tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của Đoàn thanh tra. Theo Điều 22 Nghị định 97, Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập. Như vậy, Nghị định 97 đã khống chế đối tượng làm cộng tác viên thanh tra phải là công chức, viên chức.
Tuy nhiên, có rất nhiều người không phải là công chức, viên chức nhưng lại là chuyên gia trong một ngành, lĩnh vực nhất định, họ có chuyên môn sâu, có hiểu biết về quản lý nhà nước, rất cần cho hoạt động của nhiều đoàn thanh tra. Chính vì vậy, một số bộ, ngành quy định việc trưng tập cộng tác viên thanh tra không nhất thiết phải là công chức, viên chức như theo quy định tại Thông tư 68/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, để thực hiện nhiệm vụ được giao và phù hợp với thông lệ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng các Cục quản lý chuyên ngành giao thông vận tải được trưng tập chuyên gia nước ngoài làm cộng tác viên để tiến hành thanh tra khi cần thiết, họ được cơ quan thanh tra thẩm tra về yêu cầu chuyên môn trước khi quyết định trưng tập.
Hơn nữa, theo Luật thanh tra thì cộng tác viên thanh tra chỉ cần là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra. Nếu Nghị định 97 khống chế cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức thì có thể làm hạn chế phạm vi lựa chọn cộng tác viên, giảm hiệu quả của việc trưng tập cộng tác viên thanh tra trong một số trường hợp.
Bốn là, quy định về những việc cộng tác viên thanh tra không được làm trong quá trình thanh tra là chưa đầy đủ.
Nghị định 97 giao cho cộng tác viên thanh tra những nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng hơn so với Nghị định 100. Cộng tác viên thanh tra khi tham gia Đoàn thanh tra hành chính có nhiệm vụ, quyền hạn giống như các thành viên khác của Đoàn thanh tra và khi tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn giống như các thành viên khác của Đoàn thanh tra trừ quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, khi trao cho cộng tác viên thanh tra những nhiệm vụ, quyền hạn tương đương với một thanh tra viên khi tham gia Đoàn thanh tra thì Nghị định 97 lại chỉ quy định những việc thanh tra viên không được làm trong quá trình thanh tra, quy định về những việc cộng tác viên thanh tra không được làm chỉ dừng lại ở việc cộng tác viên không được tham gia hoặc từ chối tham gia đoàn thanh tra trong một số trường hợp.
Năm là, mâu thuẫn giữa quy định của Nghị định 97 và thông tư về nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra.
Theo quy định của Luật thanh tra, Nghị định 97 thì cộng tác viên thanh tra chỉ tham gia hoạt động thanh tra hành chính hoặc hoạt động thanh tra chuyên ngành theo Đoàn thanh tra nhưng theo quy định tại một số thông tư của các Bộ thì cộng tác viên thanh tra được trưng tập không chỉ tham gia hoạt động thanh tra theo Đoàn thanh tra mà là để thực hiện nhiệm vụ thanh tra bất kỳ.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về trưng tập, quản lý, sử dụng cộng tác viên thanh tra trong hoạt động thanh tra
Điều chỉnh một số quy định của Nghị định 97 về cộng tác viên thanh tra nhằm đảm bảo tính thống nhất, không mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình áp dụng pháp luật về trưng tập, quản lý và sử dụng cộng tác viên thanh tra, cụ thể như sau:
Một là, điều chỉnh lại quy định “Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra” theo hướng bao quát được tất cả các cơ quan có thẩm quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định hiện nay. Cụ thể, cần điều chỉnh lại như sau: Cộng tác viên thanh tra là người được cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trưng tập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Hai là, điều chỉnh lại thẩm quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra cho cả thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và thủ trưởng cơ quan thanh tra. Điều này sẽ góp phần khắc phục những vướng mắc trong thực tế do việc chỉ quy định thẩm quyền trưng tập cho thủ trưởng cơ quan thanh tra gây ra như đã phân tích ở phần thực trạng.
Ba là, xem xét lại quy định cộng tác viên thanh tra phải là công chức, viên chức để sửa đổi cho phù hợp với nhu cầu thực tế của một số ngành cần trưng tập cộng tác viên thanh tra ở khu vực tư, thậm chí là chuyên gia nước ngoài như giao thông vận tải, tài chính…
Bốn là, nghiên cứu bổ sung quy định những việc cộng tác viên thanh tra không được làm trong quá trình tham gia hoạt động Đoàn thanh tra do Nghị định 97 hiện nay mới chỉ quy định những việc thanh tra viên không được làm trong quá trình thanh tra.
Năm là, nghiên cứu và bổ sung thêm quy định đối với những người thuộc biên chế của cơ quan thanh tra khác nhưng không phải là thanh tra viên khi được huy động tham gia đoàn thanh tra nhằm phân biệt với đối tượng là cộng tác viên thanh tra. Đây là cơ sở pháp lý cho cơ quan thanh tra huy động và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với tất cả thành viên đoàn thanh tra. Nếu không được coi là cộng tác viên thanh tra thì phải quy định rõ ràng họ được xếp vào đối tượng nào và có chế độ chính sách cụ thể đối với đối tượng này.
Sáu là, điều chỉnh lại quy định về chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra, đảm bảo chế độ đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra để họ có thể hào hứng và tận tâm hơn khi được trưng tập vào các cuộc thanh tra. Việc quy định dự toán kinh phí trưng tập cộng tác viên hàng năm chỉ phù hợp với những cơ quan thường xuyên trưng tập, có sẵn danh sách cộng tác viên thanh tra. Đối với cơ quan chỉ được trưng tập cộng tác viên thanh tra tham gia Đoàn thanh tra khi cần thiết thì quy định này không hợp lý. Cần xem xét, điều chỉnh cụ thể quy định về kinh phí chi trả công tác phí, các điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác cho cộng tác viên trong hoạt động thanh tra.
Bảy là, nghiên cứu bổ sung quy định văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên thanh tra gửi cho thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập sẽ được sử dụng làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét các danh hiệu thi đua của cộng tác viên trong năm. Quy định như vậy sẽ giúp cộng tác viên ý thức hơn về trách nhiệm của mình khi tham gia cộng tác thực hiện hoạt động thanh tra.
Ngoài ra, các quy định về trình tự, thủ tục khi trưng tập, khi kết thúc việc trưng tập cộng tác viên thanh tra cũng cần được nghiên cứu, quy định cụ thể và thể hiện thành các mẫu biểu thống nhất, thuận tiện cho hoạt động thanh tra nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác trưng tập và sử dụng cộng tác viên thanh tra.
ThS. Tạ Thu Thuỷ
Viện Khoa học thanh tra
[1] Điều 16 Nghị định 100/2007/NĐ-CP.
[2] Khoản 1 Điều 23 Nghị định 97/2011/NĐ-CP.
[3] Điều 7 Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục (được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).