Hỏi về hành vi: Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 (đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 2 Điều 56 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị tước quyền sử dụng trước ngày 01/01/2025 và đang trong thời gian bị tước). quy định tại điểm i khoản 14 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Trường hợp chủ phương tiện trước khi giao xe đã kiểm tra kỹ xác định người được giao xe có giấy phép lái xe còn thời hạn theo quy định, không sử dụng rượu bia. Tuy nhiên quá trình điều khiển xe, người được giao xe có sử dụng rượu bia (chủ phương tiện không biết việc này) và bị CSGT kiểm tra, Do sợ bị giữ giấy phép lái xe, ảnh hưởng đến công việc nên người điều khiển phương tiện khai không có giấy phép lái xe và chấp nhận mức phạt không có giấy phép lái xe. Vậy chủ phương tiện có bị phạt về hành vi giao xe cho người không đủ điều kiện … theo điểm i khoản 14 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP không?
Vì theo theo quy định tại Điều 47. Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì : 1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật. 2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến.
Cũng theo quy định tại điều khoản 3 điều 48 Nghị định 168/2024/NĐ-CP : 3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (giấy phép lái xe, chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định (bản giấy hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử) thì xử lý như sau:
a) Người cỏ thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 của Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người điều khiển phương tiện kinh doanh vận tải xuất trình được các giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện và không xử phạt đối với chủ phương tiện;
c) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) xuất trình được các giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm không có giấy tờ, không mang theo giấy tờ và không xử phạt đối với chủ phương tiện;
d) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình hoặc không xuất trình được giấy tờ hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong tài khoản định danh điện tử theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
Trước hết, chúng tôi xin tóm tắt câu hỏi của bạn như sau: Chủ phương tiện trước khi giao phương tiện cho người điều khiển đã kiểm tra kỹ xác định người này có giấy phép lái xe (còn thời hạn theo quy định), không sử dụng rượu bia. Tuy nhiên quá trình điều khiển xe, người được giao xe có sử dụng rượu bia mà chủ phương tiện không biết việc này và bị CSGT kiểm tra, xử phạt. Do sợ bị giữ giấy phép lái xe, ảnh hưởng đến công việc nên người điều khiển phương tiện khai không có giấy phép lái xe và chấp nhận mức phạt không có giấy phép lái xe. Vậy chủ phương tiện có bị xử phạt về hành vi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện không?
Thứ nhất, để khẳng định chủ phương tiện có bị xử phạt không, phải đi từ nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025). Theo đó, việc xử phạt vi phạm hành chính phải được “tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật” và “phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng”. Như vậy, để xử phạt vi phạm hành chính phải xác định đúng hành vi vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức cụ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính đó theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Quy định nhằm hướng tới việc xử lý một cách chính xác, khách quan, không bỏ lọt vi phạm nhưng cũng không xử phạt oan cho người không vi phạm. Theo đó việc người điều khiển phương tiện cho dù cố tình gian dối là mình không có bằng lái xe để trốn tránh việc bị xử lý thì sau khi xác minh làm rõ vẫn bị xử lý theo đúng chế tài của hành vi thực tế đã thực hiện. Cụ thể này:
(i) Hành vi điều khiển phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá nồng độ cho phép. Tuỳ theo mức độ mà bị phạt tiền theo các mức phạt tại điểm c, khoản 6 hoặc điểm a khoản 9 hoặc điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP (từ 6 triệu – 40 triệu đồng); bên cạnh đó, tuỳ theo mức độ, có thể bị trừ điểm giấy phép lái xe theo điểm b, điểm d, khoản 16, Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP (trừ 04 – 10 điểm) hoặc bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo điểm c, khoản 15, Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP (tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22-24 tháng).
(ii) Hành vi cản trở, chống đối người thi hành công vụ: Là hành vi gian dối, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người điều khiển gây khó khăn trong việc xác định và xử lý hành vi vi phạm trong trường hợp này bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 14, Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP (phạt tiền từ 35-37 triệu đồng).
Thứ hai, trong trường hợp đã lập biên bản vi phạm hành chính hoặc thậm chí đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ giải quyết như thế nào?
Có thể thấy, khi tham gia giao thông đường bộ người tham gia giao thông đường bộ cần chấp hành các quy tắc chung của pháp luật. Bất kỳ là sự vô ý hoặc cố ý coi thường các quy định của pháp luật về an toàn giao thông nói chung và an toàn giao thông đường bộ nói riêng đẫn đến hậu quả vi phạm quy định về trật tự giao thông đều có thể gây nguy hiểm không chỉ cho bản thân mà cho cả những người tham gia giao thông khác. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông cần nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành các quy định của pháp luật. Trong trường hợp xảy ra vi phạm, Người vi phạm hành chính cần tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; nghiêm túc thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chủ động rút kinh nghiệm để không có thêm các hành vi vi phạm lần sau.