Câu hỏi

7.02KPhòng chống tham nhũng
0
0 bình luận

Câu hỏi 1: Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì chỉ những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định tại Phụ lục 3 có nghĩa vụ kê khai hàng năm. Tuy nhiên, tại Phụ lục 3 ngoài danh mục các lĩnh vực ra còn nêu cụ thể một số người như: thủ quỹ, kế toán, người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, xây dựng, tài chính; trợ lý chính sách…
Như vậy, những người phải kê khai hàng năm theo Phụ lục 3 có bắt buộc phải là người có chức vụ lãnh đạo, quản lý hay không?
Câu hỏi 2: Các đối tượng “tương đương trở lên” với “những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng” của cấp huyện được xác định như thế nào”?
Câu hỏi 3: Đối với đối tượng trước đây là công chức cấp xã và đã thực hiện kê khai lần đầu, nay chuyển công tác làm công chức cấp huyện thì có phải kê khai lần đầu lại hay không?

xuất bản

Trường Cán bộ Thanh tra trả lời

0

Trả lời câu hỏi 1:

Căn cứ theo Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định những người sau đây có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm:

  1. Cán bộ, công chức.
  2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
  3. Người giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
  4. Người ứng cử Đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Bên cạnh đó, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 cũng đưa ra các phương thức kê khai, cụ thể như sau:

– Việc kê khai lần đầu được thực hiện với những người có nghĩa vụ kê khai tại khoản 1,2,3 Điều 34 và phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31/12/2019 (Thanh tra Chính phủ đã có Công văn số 252/ TTCP-C.IV ngày 19/2/2021 về việc gia hạn thời gian kê khai lần đầu sẽ hoàn thành trước ngày 31/3/2021).

– Việc kê khai bổ sung cũng được thực hiện với những người có nghĩa vụ kê khai nêu trên nếu có biến động tài sản trong năm từ 300 triệu đồng trở lên.

– Việc kê khai hàng năm được thực hiện với hai nhóm đối tượng: Người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; những người công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.

Và tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III phải kê khai tài sản thu nhập hàng năm”.

Như vậy, những người phải kê khai hàng năm theo Phụ lục III, Nghị định 130/2020/NĐ-CP bắt buộc phải là những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên.

Trả lời câu hỏi 2: 

Hiện nay, theo quy định pháp luật và thực tiễn thì phụ cấp của Phó Trưởng phòng của các cấp được quy định khác nhau (Ví dụ: Căn cứ theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang quy định về phụ cấp chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên như sau:  Phó Trưởng phòng thuộc Vụ và các tổ chức tương đương của Bộ, cơ quan ngang Bộ là 0.4; Phó Trưởng phòng thuộc Ban (hoặc thuộc Vụ) trong cơ quan thuộc Chính phủ, Phó Trưởng phòng thuộc Ban (hoặc thuộc Vụ) trong Tổng cục thuộc Bộ, Phó Trưởng phòng thuộc Ban trong Cục thuộc Bộ (nếu có), Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp, Phó Trưởng phòng Sở và tương đương là 0,4; Phó Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng phòng) thuộc Cục thuộc Tổng cục là 0,3; Phó Trưởng phòng Chi cục và tương đương là 0,25…).

Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 2 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm”. Việc xác định “tương đương” sẽ căn cứ theo quyết định bổ nhiệm và mức hưởng phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức đó. Mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phân công nhiệm vụ và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của mình sẽ xác định rõ vị trí việc làm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

Trả lời câu hỏi 3:

Theo điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định: kê khai lần đầu được thực hiện  đối với “Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019”.

Như vậy, căn cứ theo Công văn 252/TTCP – C.IV ngày 19/2/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định: “Việc kê khai, công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu nêu trên phải hoàn thành trước ngày 31/3/2021 và chỉ thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu”. Như vậy, việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập lần đầu chỉ được thực hiện một lần và hoàn thành trước ngày 31/3/2021. Đối với trường hợp người có nghĩa vụ kê khai trước đây là công chức cấp xã và đã thực hiện kê khai lần đầu, nay chuyển công tác làm công chức cấp huyện thì sẽ không phải kê khai lại theo phương thức kê khai lần đầu.

xuất bản
Bình luận

Theme Settings